Chuyển đến nội dung chính

Chữa cảm mạo, ho, sốt nóng với cây đại ngải

Cây đại ngải còn có tên khác là đại bi, từ bi xanh, bơ nạt, người Tày gọi là phặc phả, người Thái gọi là co nát. Là loại cây nhỏ, cao khoảng 1 - 3m, thân phân cành ở phía ngọn, nhiều lông. Lá mọc so le, phiến lá có lông, mép có răng cưa hay nguyên. Cụm hoa hình ngù ở nách lá hay ở ngọn, gồm nhiều đầu, trong mỗi đầu có nhiều hoa màu vàng. Quả bế có lông.

Cây ra hoa tháng 3 - 5, có quả tháng 7 - 8. Toàn cây có lông mềm và tinh dầu thơm. Cây mọc hoang khắp nơi, nhiều nhất ở trung du và miền núi. Thu hái toàn cây vào mùa hạ và mùa thu, dùng tươi, hoặc phơi hay sấy khô.

Theo y học cổ truyền, cây đại ngải có vị cay và đắng, mùi thơm nóng, tính ấm; có tác dụng khu phong, tiêu thũng, hoạt huyết, tán ứ. Có công dụng trị thấp khớp, đòn ngã tổn thương, sản hậu đau lưng; đau bụng sau khi sinh, đau bụng kinh; cảm mạo,... Dùng ngoài chữa chấn thương, mụn nhọt, ghẻ ngứa, lấy lá giã đắp hoặc nấu nước tắm. Có thể làm thuốc ngâm rượu để xoa bóp chỗ đau.

Một số bài thuốc thường dùng:

Bài 1: Chữa ho do cảm mạo: Lá đại ngải 200g, củ sả 100g, trần bì 50g, lá chanh 50g, rễ thủy xương bồ 100g, rễ cà gai leo 100g. Tất cả rửa sạch, phơi khô, cắt nhỏ cho vào ấm đổ nước ngập sắc còn khoảng 200ml, cho nước thuốc ra, đổ thêm 300ml nước sắc còn 200ml, trộn lẫn 2 lần nước thuốc. Ngày uống 40ml, chia làm 3 lần, uống thuốc còn ấm. Dùng liền 5 ngày.

Cây đại ngải.

Bài 2: Chữa đầy bụng, khó tiêu do thức ăn sống, lạnh: Lá đại ngải 30g tươi sắc với 500ml nước chia 2 lần uống trong ngày, uống 3 ngày.

Bài 3: Hỗ trợ điều trị thấp khớp: Đại ngải (thân, rễ) khô 20g, thiên niên kiện 20g, ké đầu ngựa 10g, bạch chỉ 20g. Tất cả đổ 700ml nước sắc còn 300ml nước, chia 3 lần uống trong ngày. Dùng 10 - 15 ngày.

Bài 4: Ðau bụng kinh: Rễ đại ngải 30g, ích mẫu 15g, sắc uống. Đổ 800ml nước sắc còn 300ml nước, chia 3 lần uống trong ngày, uống trước chu kỳ kinh 10 ngày. Dùng liền 5 ngày.

Bài 5: Chữa ghẻ nước: Lá đại ngải tươi, lá hồng bì dại, mỗi thứ một nắm, rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt đặc bôi.

Bài 6: Chữa cảm mạo, ho, sốt nóng: Dùng 5 -12g lá đại ngải tươi nấu nước uống. Có thể nấu nước xông cho ra mồ hôi, dùng riêng hay phối hợp với các loại lá khác có tinh dầu như lá sả, bưởi, cam, tre... mỗi thứ một nắm cho vào nồi đổ ngập nước đun sôi để xông. Xông ở nơi kín gió trước, trong và sau khi xông phải lau khô mồ hôi… Có thể xông từ 2 - 3 lần trong 1 tuần khi dứt cảm cúm có sốt nhẹ.

Lương y Hữu Nam

Bài đăng phổ biến từ blog này

Hương nhu tía

Hương nhu tía là cây dùng để làm thuốc chữa bệnh rất quen thuộc trong nhân dân, trong y học cổ truyền hương nhu tía là vị thuốc chữa nhiều bệnh, đặc biệt là vị thuốc giải cảm khi bị lạnh hay đi mưa nhiễm lạnh rất hiệu quả. Xin giới thiệu một vài đơn thuốc chữa bệnh có sử dụng hương nhu tía. Hương nhu tía còn có tên gọi là é rừng hay é tía. Cây thường mọc hoang ở nhiều nơi trong cả nước, nhưng cũng được trồng làm thuốc quanh nhà. Để làm thuốc chữa bệnh, thường thu hái hương nhu phần trên mặt đất, chủ yếu là cành có hoa, dùng tươi hoặc phơi ở nơi ít ánh nắng nhưng thoáng gió, nhiệt độ 30-40 độ C (gọi là phơi âm can). Hương nhu tía vị cay, mùi thơm, tính ấm, vào 2 kinh phế và vị có tác dụng làm ra mồ hôi, giải cảm, giảm sốt, lợi tiểu, dùng chữa cảm lạnh, tiêu chảy do lạnh, trị chứng hôi miệng... Hương nhu trắng. Chữa cảm lạnh hoặc đi mưa bị nhiễm lạnh (triệu chứng: phát sốt phát rét, đầu nhức, bụng đau, miệng nôn, đi tiêu lỏng..): Hương nhu tía 500g, hậu phác tẩm gừng nướng 200g, bạch biể...

Hạt kê vàng tí hon, thuốc quý của muôn nhà

Cây kê còn gọi là tiểu mễ, bạch lương túc, túc cốc, cốc tử… được trồng phổ biến và khá quen thuộc với mọi người. Hạt kê được xem là loại lương thực phụ, trong nhân dân thường nấu cháo kê hay hay ăn với bánh đa gọi là bánh đa kê được nhiều người ưa thích. Không chỉ sử dụng làm thực phẩm, là loại giàu dược tính nên hạt kê được sử dụng trong trị liệu nhiều bệnh. Theo Đông y, kê có vị ngọt, tính hơi hàn, có tác dụng bổ trung ích khí, trừ được những chứng phiền khát. Cháo kê thông được tiểu tiện, chữa được chứng phiền khát vì dạ dày nóng quá. Hạt kê có tác dụng hòa trung, bổ thận, khỏe tì vị trừ nhiệt, giải độc, giải khát, lợi tiểu tiện. Chủ yếu dùng cho tì vị hư nhiệt, đau bụng nôn mửa, chống thiếu nước khi tiêu chảy. Theo y học hiện đại, hạt kê chứa rất nhiều melatonin, chất có tác dụng trấn tĩnh tinh thần và gây buồn ngủ, vì thế cháo kê là một món ăn rất bổ dưỡng giúp có được một giấc ngủ ngon. Hạt kê có tác dụng hòa trung, bổ thận, giải độc, tiêu khát... Một số bài thuốc chữa bệnh từ hạ...

Quả óc chó bổ thận tráng dương

Quả hồ đào một số địa phương gọi quả óc chó. Cây hồ đào thường chỉ có ở vùng núi cao, nhiều nhất là vùng cao nguyên đá thuộc tỉnh Hà Giang, ở Trung Quốc chỉ có vùng sa thạch dụ là nhiều nhất (vùng cát đá sỏi không có đất). Cây thuộc loại lưu niên, mùa xuân ra hoa, mùa thu quả chín thu hoạch quả, bỏ vỏ lấy hạt phơi hoặc sấy khô làm thức ăn và làm thuốc. Ở những vùng có nhiều cây hồ đào người ta thu hái về phơi khô đem bán làm thực phẩm. Hạt hồ đào bỏ vỏ cứng bên ngoài lấy nhân bên trong gọi hồ đào nhục (thịt trong quả) cũng có địa phương gọi hồ đào hạch. Là vị thuốc quý trong Đông y: nhân của quả hồ đào có vị ngọt, béo, tính ấm, vào các kinh phế, can, thận. Có tác dụng ôn bổ hạ tiêu, thu nạp thận khí. Điều trị chứng thận khí hư do hàn chứng, hen suyễn, nam giới tinh quan đóng không kín nên dễ sinh chứng di tinh, hoạt tinh, làm cho thận khí hao tổn. Liều lượng ngày dùng 20-40g dưới dạng thuốc sắc hoặc viên hoàn. Gần đây có tài liệu cho rằng nhân của quả hồ đào có tác dụng điều hòa mỡ tr...