Chuyển đến nội dung chính

Thuốc từ cây dứa dại

Dứa dại còn gọi là dứa gai, dứa gỗ. Cây mọc hoang ở vùng ven biển, bìa rừng và được trồng làm hàng rào ở vườn nhà, nương rẫy. Toàn bộ cây dứa dại gồm lá, quả, hạt và rễ đều được dùng làm thuốc. Quả thu hái phơi khô hoặc dùng tươi. Rễ đem thái mỏng phơi, sấy khô dùng dần (rễ non chưa bám đất dùng làm thuốc tốt hơn rễ ở dưới đất).

Theo y học cổ truyền thì lá có vị đắng, cay, thơm, có tác dụng diệt khuẩn; rễ có vị ngọt nhạt, tính mát, có tác dụng giải nhiệt, giải độc, tiêu viêm, lợi tiểu.

Lá dứa dại

Chữa cảm nóng, nhức đầu: Lá dứa dại 30g, rau má 40g, cỏ mần trầu 20g, lá tre 20g, lá sắn dây 20g, lá duối 20g. Sắc uống ngày 2 lần.

Chữa cảm lạnh: Lá dứa dại 30g; gừng, hành, tỏi mỗi vị 20g. Sắc uống, uống nóng. Uống xong, đắp chăn kín cho ra mồ hôi.

Chữa thấp khớp: Lá dứa dại 30g, củ dứa dại 20g, cà gai leo 20g, cỏ xước 40g, lá lốt 20g, bồ công anh 20g. Sắc uống.

Chữa viêm da, mẩn ngứa: Lá dứa dại 20 - 30g, rau má 20g, cỏ chỉ thiên 20g, bồ công anh 20g, vòi voi 20g, sâm đại hành 40g, dây tơ hồng xanh 40g. Sắc uống.

Rễ dứa dại

Chữa mất ngủ, viêm gan, xơ gan cổ trướng: Rễ dứa dại sắc uống, ngày 2 lần, mỗi lần 30g.

Chữa tiểu dắt, tiểu ít, nước tiểu vàng, nóng: Rễ dứa dại 20g, rau dừa nước 20g, râu ngô 20g, trần bì 6g, mã đề 8g, cỏ mần chầu 6g, cam thảo nam 6g. Sắc uống. Chia 2 lần, uống trong ngày.

Thông tiểu, trị tiểu ra sỏi: Rễ dứa dại 12g, đọt non dứa dại 20g, rễ dứa thơm 15g. Sắc uống.

Trị viêm đường tiết niệu: Rễ dứa dại 16g, ý dĩ nhân 16g, trạch tả 12g, kim ngân hoa 16g, cam thảo nam 12g. Sắc uống.

Chữa phù thũng: Rễ dứa dại 8g rễ, vỏ cây đại (sao vàng), rễ si, rễ cau non, hương nhu, tía tô, hoắc hương đều 8g, hậu phác 12g. Sắc uống.

Quả dứa dại

Thuốc giải nhiệt và trị ho: Quả dứa dại tươi 200g (quả khô 50g) sắc uống.

Chữa xơ gan, cổ trướng: Quả dứa dại 200g; thân cây ráy gai 200g, vỏ cây quao nước, vỏ cây vọng cách, lá trâm bầu, lá cối xay, rễ cỏ xước, mỗi vị 50g. Sắc uống.

Chữa viêm gan mạn tính: Quả dứa dại 100g, chó đẻ răng cưa 50g. Sắc uống.

Hạt dứa dại

Chữa trĩ, viêm tinh hoàn: Hạt dứa dại 60g, sắc uống.

Trị sỏi thận: Hạt dứa dại 15g, hạt chuối hột 12g, kim tiền thảo 18g. Sắc uống.

Đọt non dứa dại:

Chữa sỏi thận: Đọt non dứa dại 20g, ngải cứu 20g, cỏ bợ 30g. Rửa sạch, giã nát, lọc lấy nước, có thể thêm đường cho dễ uống.

Chữa tiểu dắt, tiểu buốt có máu: Đọt non dứa dại 20g, mầm rễ cỏ gừng 20g. Sắc uống trong ngày.

Chữa đinh râu: Đọt non dứa dại, lá đinh hương, mỗi vị 40g, giã nát, đắp ngoài.

DS. Mai Thu Thủy

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa cảm mạo, ho, sốt nóng với cây đại ngải

Cây đại ngải còn có tên khác là đại bi, từ bi xanh, bơ nạt, người Tày gọi là phặc phả, người Thái gọi là co nát. Là loại cây nhỏ, cao khoảng 1 - 3m, thân phân cành ở phía ngọn, nhiều lông. Lá mọc so le, phiến lá có lông, mép có răng cưa hay nguyên. Cụm hoa hình ngù ở nách lá hay ở ngọn, gồm nhiều đầu, trong mỗi đầu có nhiều hoa màu vàng. Quả bế có lông. Cây ra hoa tháng 3 - 5, có quả tháng 7 - 8. Toàn cây có lông mềm và tinh dầu thơm. Cây mọc hoang khắp nơi, nhiều nhất ở trung du và miền núi. Thu hái toàn cây vào mùa hạ và mùa thu, dùng tươi, hoặc phơi hay sấy khô. Theo y học cổ truyền, cây đại ngải có vị cay và đắng, mùi thơm nóng, tính ấm; có tác dụng khu phong, tiêu thũng, hoạt huyết, tán ứ. Có công dụng trị thấp khớp, đòn ngã tổn thương, sản hậu đau lưng; đau bụng sau khi sinh, đau bụng kinh; cảm mạo,... Dùng ngoài chữa chấn thương, mụn nhọt, ghẻ ngứa, lấy lá giã đắp hoặc nấu nước tắm. Có thể làm thuốc ngâm rượu để xoa bóp chỗ đau. Một số bài thuốc thường dùng: Bài 1: Chữa ho do cả...

Hương nhu tía

Hương nhu tía là cây dùng để làm thuốc chữa bệnh rất quen thuộc trong nhân dân, trong y học cổ truyền hương nhu tía là vị thuốc chữa nhiều bệnh, đặc biệt là vị thuốc giải cảm khi bị lạnh hay đi mưa nhiễm lạnh rất hiệu quả. Xin giới thiệu một vài đơn thuốc chữa bệnh có sử dụng hương nhu tía. Hương nhu tía còn có tên gọi là é rừng hay é tía. Cây thường mọc hoang ở nhiều nơi trong cả nước, nhưng cũng được trồng làm thuốc quanh nhà. Để làm thuốc chữa bệnh, thường thu hái hương nhu phần trên mặt đất, chủ yếu là cành có hoa, dùng tươi hoặc phơi ở nơi ít ánh nắng nhưng thoáng gió, nhiệt độ 30-40 độ C (gọi là phơi âm can). Hương nhu tía vị cay, mùi thơm, tính ấm, vào 2 kinh phế và vị có tác dụng làm ra mồ hôi, giải cảm, giảm sốt, lợi tiểu, dùng chữa cảm lạnh, tiêu chảy do lạnh, trị chứng hôi miệng... Hương nhu trắng. Chữa cảm lạnh hoặc đi mưa bị nhiễm lạnh (triệu chứng: phát sốt phát rét, đầu nhức, bụng đau, miệng nôn, đi tiêu lỏng..): Hương nhu tía 500g, hậu phác tẩm gừng nướng 200g, bạch biể...

Hạt kê vàng tí hon, thuốc quý của muôn nhà

Cây kê còn gọi là tiểu mễ, bạch lương túc, túc cốc, cốc tử… được trồng phổ biến và khá quen thuộc với mọi người. Hạt kê được xem là loại lương thực phụ, trong nhân dân thường nấu cháo kê hay hay ăn với bánh đa gọi là bánh đa kê được nhiều người ưa thích. Không chỉ sử dụng làm thực phẩm, là loại giàu dược tính nên hạt kê được sử dụng trong trị liệu nhiều bệnh. Theo Đông y, kê có vị ngọt, tính hơi hàn, có tác dụng bổ trung ích khí, trừ được những chứng phiền khát. Cháo kê thông được tiểu tiện, chữa được chứng phiền khát vì dạ dày nóng quá. Hạt kê có tác dụng hòa trung, bổ thận, khỏe tì vị trừ nhiệt, giải độc, giải khát, lợi tiểu tiện. Chủ yếu dùng cho tì vị hư nhiệt, đau bụng nôn mửa, chống thiếu nước khi tiêu chảy. Theo y học hiện đại, hạt kê chứa rất nhiều melatonin, chất có tác dụng trấn tĩnh tinh thần và gây buồn ngủ, vì thế cháo kê là một món ăn rất bổ dưỡng giúp có được một giấc ngủ ngon. Hạt kê có tác dụng hòa trung, bổ thận, giải độc, tiêu khát... Một số bài thuốc chữa bệnh từ hạ...