Chuyển đến nội dung chính

Những nghiên cứu mới về cây hoàng liên chân gà

Cây hoàng liên chân gà (Coptis chinensis Franch.) ưa sống ở vùng núi cao từ 1000-2500m, mưa nhiều, ẩm ướt. Hiện nay, hoàng liên được trồng nhiều tại Trung Quốc, chủ yếu ở các tỉnh Tứ Xuyên, Vân Nam, Hồ Bắc, Thiềm Tây, Hồ Nam, Giang Tây, Triết Giang, Sơn Tây. Tại Việt Nam, loài này phân bố chủ yếu ở huyện Sa Pa (Lào Cai) và huyện Quản Bạ (Hà Giang). Loài Coptis quinquesecta Wang. ở huyện Sa Pa (Lào Cai).

Hoàng liên chân gà thuộc diện quý hiếm, đã được đưa vào Sách Đỏ Thế giới của IUNC vào năm 1980, Sách Đỏ ́n Độ 1980 và Sách Đỏ Việt Nam 1996.

Trong y học cổ truyền, hoàng liên là vị thuốc có vị đắng; tính hàn; quy các kinh tâm, tỳ, vị; có tác dụng thanh nhiệt táo thấp; được dùng để điều trị các chứng tâm hỏa, lị, sang giới, tâm thận bất giao... Vị thuốc này cũng đã được các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng dược lý.

Cây hoàng liên chân gà và vị thuốc hoàng liên.

Cây hoàng liên chân gà và vị thuốc hoàng liên.

Thành phần hóa học và tác dụng dược lý

Thành phần hóa học

Thân rễ hoàng liên chân gà có chứa nhiều alcaloid (5 - 8%), các thành phần chính là các alcaloid như berberin, jatrorrhizin, coptisin, palmatin, epiberberin, columbamin, epiberberin, worenin, magnoflorin...

Tác dụng dược lý

- Trên hội chứng ruột kích thích: Năm 2011, Yungwui Tjong và cộng sự (Hồng Kông) đã nghiên cứu chiết xuất rễ hoàng liên có tác dụng giảm những cơn đau nội tạng trên động vật thực nghiệm, cơ chế có thể là do làm giảm hormon cholecystokinin và serotonin - là những chất làm co cơ trơn dẫn tới tăng nhu động đại tràng.

- Tác dụng kháng khuẩn: Năm 1998, nhóm nghiên cứu ở Hàn Quốc của Bae EA đã đánh giá tác dụng của Hoàng liên trên vi khuẩn Helicobacter pylori, kết quả nghiên cứu cho thấy nước sắc hoàng liên làm giảm 16% hoạt tính men urease và ức chế mạnh sự phát triển của Helicobacter pylori. Các nghiên cứu khác cũng đã chứng minh nước sắc hoàng liên và hoạt chất berberin có phổ kháng khuẩn rộng đối với một số chủng gram (+) và gram (-). Nước sắc thể hiện tác dụng ức chế một số vi khuẩn tùy theo độ pha loãng khác nhau như: Shigella shigac, Sh. dysenteriae, Bacillus tuberculosis, Bacillus cholera, Staphylococcus aureus, Bacillus paratyphi, Bacillus coli, Bacillus proteus, Streptococcus hemolyticus, Vitrio cholera,Baccillus subtilis... Cơ chế tác dụng kháng khuẩn có thể do berberin ức chế tổng hợp ARN, ADN và protein đối với vi khuẩn. Ngoài ra, hoàng liên chân gà còn có tác dụng kháng nấm và kháng virut.

- Tác dụng điều trị viêm đường tiêu hóa: Năm 2011, nhóm nghiên cứu người Trung Quốc Qian Zhang và cộng sự đã dùngdịch chiết nước hoàng liên với liều 300 mg/kg cân nặng và berberin với liều 120mg/kg cân nặng để chứng minh tác dụng làm giảm tổn thương đường tiêu hóa gây ra bởi lipoposaccharose theo cơ chế làm tăng hoạt động của SOD và GSH-Px và ức chế hoạt động của TLR4 và NF-jB ở hồi tràng.

- Các tác dụng khác: Hoàng liên và berberin có tác dụng chống loét đường tiêu hóa, phòng ngừa xơ vữa động mạch, lợi mật, chống ung thư, hạ huyết áp, an thần, tăng cường thời gian gây ngủ của pentobarbital, làm hạ thấp thân nhiệt và hoạt động tự nhiên của súc vật thí nghiệm, thuốc còn có tác dụng gây tê cục bộ. Thí nghiệm trong ống nghiệm (in vitro), berberin sulfat làm giảm tác dụng chống đông máu của heparin đối với máu chó và máu người. Dịch chiết nước hoàng liên, thí nghiệm trên chuột nhắt trắng có tác dụng hạ đường huyết. Những tác dụng này đã được Đỗ Huy Bích và cộng sự ghi chép lại trong bộ sách Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.

Một số nghiên cứu mới nhất về cây Hoàng liên chân gà công bố năm 2018

- Nhóm nghiên cứu của Cao Thảo Nguyên và cộng sự đã điều tra thành phần hóa học của một chiết xuất nước của C. chinensis xác định 2 protoberberines bậc bốn mới (1, 2), 1 amide ba vòng mới (3), cùng với năm hợp chất đã biết (4, 5, 6, 7, 8). Các hợp chất 4, 5 và 7 cho thấy sự ức chế mạnh đối với acetylcholinesterase (AChE) tương ứng với các giá trị IC50 là 1,1; 5,6 và 12,9μM. Hợp chất 2 và 4 cho thấy sự ức chế butyrylcholinesterase (BChE) tương ứng với giá trị IC50 là 11,5 và 27,8μM. Qua nghiên cứu này, có thể thấy rằng hoàng liên là dược liệu tiềm năng để điều trị bệnh Alzheimer.

- Yujuan Li và cộng sự (Trung Quốc) đã nghiên cứu tác dụng bảo vệ thần kinh của polysaccharidehoàng liên chân gà (Coptis chinensis Franch.) trên mô hình giun tròn Caenorhabditis elegans biến đổi gen bị bệnh Alzheimer được gây độc bằng amyloid-beta (Aβ). Những dữ liệu nghiên cứu chứng minh rằng polysaccharide hoàng liên chân gà có thể làm giảm độc tính do Aβ gây ra bằng cách trì hoãn sự lão hóa, làm giảm tốc độ tê liệt, ức chế sự lắng đọng của Aβ, và tăng mức biểu hiện của gen HSP trong C. elegans biến đổi gen.

- Ying-Ying Wang và cộng sự (Trung Quốc) đã nghiên cứu berberine (thành phần hoạt chất chính của hoàng liên Coptis chinensis) có thể bảo vệ chức năng của podocytes (những tế bào hình sao thuộc lá trong của bao Bowman) thông qua ức chế chuyển TGF-β1 từ các tế bào Mesangial cầu thận sang podocyte. Đây là một trong những cơ chế tiềm năng của tác dụng bảo vệđối với bệnh thận do tiểu đường.

Không chỉ dừng lại ở các tác dụng đối với đường tiêu hóa, hoàng liên còn được các công trình nghiên cứu khoa học gần đây chứng minh dược liệu tiềm năng để điều trị các bệnh về sa sút trí tuệ, bệnh tiểu đường.

Tiến sĩ Phùng Tuấn Giang (Chủ tịch Viện Nghiên cứu Phát triển Y Dược cổ truyền Việt Nam)

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa cảm mạo, ho, sốt nóng với cây đại ngải

Cây đại ngải còn có tên khác là đại bi, từ bi xanh, bơ nạt, người Tày gọi là phặc phả, người Thái gọi là co nát. Là loại cây nhỏ, cao khoảng 1 - 3m, thân phân cành ở phía ngọn, nhiều lông. Lá mọc so le, phiến lá có lông, mép có răng cưa hay nguyên. Cụm hoa hình ngù ở nách lá hay ở ngọn, gồm nhiều đầu, trong mỗi đầu có nhiều hoa màu vàng. Quả bế có lông. Cây ra hoa tháng 3 - 5, có quả tháng 7 - 8. Toàn cây có lông mềm và tinh dầu thơm. Cây mọc hoang khắp nơi, nhiều nhất ở trung du và miền núi. Thu hái toàn cây vào mùa hạ và mùa thu, dùng tươi, hoặc phơi hay sấy khô. Theo y học cổ truyền, cây đại ngải có vị cay và đắng, mùi thơm nóng, tính ấm; có tác dụng khu phong, tiêu thũng, hoạt huyết, tán ứ. Có công dụng trị thấp khớp, đòn ngã tổn thương, sản hậu đau lưng; đau bụng sau khi sinh, đau bụng kinh; cảm mạo,... Dùng ngoài chữa chấn thương, mụn nhọt, ghẻ ngứa, lấy lá giã đắp hoặc nấu nước tắm. Có thể làm thuốc ngâm rượu để xoa bóp chỗ đau. Một số bài thuốc thường dùng: Bài 1: Chữa ho do cả...

Hương nhu tía

Hương nhu tía là cây dùng để làm thuốc chữa bệnh rất quen thuộc trong nhân dân, trong y học cổ truyền hương nhu tía là vị thuốc chữa nhiều bệnh, đặc biệt là vị thuốc giải cảm khi bị lạnh hay đi mưa nhiễm lạnh rất hiệu quả. Xin giới thiệu một vài đơn thuốc chữa bệnh có sử dụng hương nhu tía. Hương nhu tía còn có tên gọi là é rừng hay é tía. Cây thường mọc hoang ở nhiều nơi trong cả nước, nhưng cũng được trồng làm thuốc quanh nhà. Để làm thuốc chữa bệnh, thường thu hái hương nhu phần trên mặt đất, chủ yếu là cành có hoa, dùng tươi hoặc phơi ở nơi ít ánh nắng nhưng thoáng gió, nhiệt độ 30-40 độ C (gọi là phơi âm can). Hương nhu tía vị cay, mùi thơm, tính ấm, vào 2 kinh phế và vị có tác dụng làm ra mồ hôi, giải cảm, giảm sốt, lợi tiểu, dùng chữa cảm lạnh, tiêu chảy do lạnh, trị chứng hôi miệng... Hương nhu trắng. Chữa cảm lạnh hoặc đi mưa bị nhiễm lạnh (triệu chứng: phát sốt phát rét, đầu nhức, bụng đau, miệng nôn, đi tiêu lỏng..): Hương nhu tía 500g, hậu phác tẩm gừng nướng 200g, bạch biể...

Hạt kê vàng tí hon, thuốc quý của muôn nhà

Cây kê còn gọi là tiểu mễ, bạch lương túc, túc cốc, cốc tử… được trồng phổ biến và khá quen thuộc với mọi người. Hạt kê được xem là loại lương thực phụ, trong nhân dân thường nấu cháo kê hay hay ăn với bánh đa gọi là bánh đa kê được nhiều người ưa thích. Không chỉ sử dụng làm thực phẩm, là loại giàu dược tính nên hạt kê được sử dụng trong trị liệu nhiều bệnh. Theo Đông y, kê có vị ngọt, tính hơi hàn, có tác dụng bổ trung ích khí, trừ được những chứng phiền khát. Cháo kê thông được tiểu tiện, chữa được chứng phiền khát vì dạ dày nóng quá. Hạt kê có tác dụng hòa trung, bổ thận, khỏe tì vị trừ nhiệt, giải độc, giải khát, lợi tiểu tiện. Chủ yếu dùng cho tì vị hư nhiệt, đau bụng nôn mửa, chống thiếu nước khi tiêu chảy. Theo y học hiện đại, hạt kê chứa rất nhiều melatonin, chất có tác dụng trấn tĩnh tinh thần và gây buồn ngủ, vì thế cháo kê là một món ăn rất bổ dưỡng giúp có được một giấc ngủ ngon. Hạt kê có tác dụng hòa trung, bổ thận, giải độc, tiêu khát... Một số bài thuốc chữa bệnh từ hạ...