Chuyển đến nội dung chính

Gừng

Gừng (Zingiber officinale) thuộc chi Zingiber, họ Zingiberaceae. Tên chi Zingiber có nguồn gốc từ chữ zingiberis của Hy Lạp, chữ Sringabera tiếng Phạn, có nghĩa là “hình sừng”, đó chính là hình dạng thân rễ cây gừng.

Lịch sử của cây gừng

Gừng có nguồn gốc từ châu Á, tại đây, nó đã được sử dụng để làm gia vị từ ít nhất 4.400 năm trước. Một trong những pháp dưỡng sinh của Khổng Tử là ăn một chút gừng tươi sau bữa cơm.

Giống như hạt tiêu, gừng đến châu u từ ít nhất 2.000 năm trước. Thế kỷ XIII, XIV nhiều quốc gia châu u đã đánh thuế gừng và bán nó với giá cao, một cân gừng bằng với giá của một con cừu. Vào thế kỷ XVI, các thương nhân Bồ Đào Nha mang gừng từ Đông sang Tây Phi, sau đó đến Nam Mỹ.

Phần thân củ, thân ngầm của của gừng được sử dụng trong nấu ăn và làm thảo dược. Gừng có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa, khắc phục tình trạng khó chịu của dạ dày, chống tiêu chảy, giảm buồn nôn; trị cảm lạnh và cúm. Từ xa xưa, gừng đã đóng một vai trò quan trọng trong y học cổ truyền của các nước châu Á. Thời Trung Cổ, gừng được coi trọng đến nỗi nó còn được cho là món quà của các vị thần đến từ Vườn Địa đàng.

Một miếng gừng khô được dùng làm bùa hộ mệnh đeo trên người để tăng cường và bảo vệ sức khỏe của người mang nó.

Sự tươi tốt của những khóm gừng trong vườn là biểu hiện sức khỏe tốt của người làm vườn.

Những thủy thủ Trung Quốc từ thế kỷ thứ V đã biết sử dụng gừng để ngăn chặn bệnh scurvy (do thiếu vitamin C) cho những chuyến đi dài.

Ở Anh, vào thế kỷ XIX, người ta bảo quản những thùng rượu vang và bia bằng gừng xay - đó là nguồn gốc của đồ uống gừng.

Gừng chứa hoạt chất gingerol có tác dụng chữa viêm khớp.

Gừng chứa hoạt chất gingerol có tác dụng chữa viêm khớp.

Tác dụng của gừng theo y học hiện đại

Tác dụng chống nôn

Gừng có tác dụng ngăn ngừa hoặc điều trị buồn nôn và nôn do say tàu xe. Khác với nhiều loại thuốc chống say tàu xe tân dược, gừng không gây buồn ngủ và khô miệng.

Gừng cũng được sử dụng để điều trị buồn nôn liên quan đến mang thai, hóa trị ung thư và sau khi phẫu thuật. Một nghiên cứu của Viện Ung thư Quốc gia (National Cancer Institute) cho rằng, nếu bệnh nhân dùng 0,5 -1,0g gừng trong 3 ngày trước và sau khi hóa trị cùng với thuốc chống ung thư, chứng buồn nôn sẽ giảm thêm 40%.

Cơ chế làm giảm buồn nôn của gừng hiện không được biết chính xác hoàn toàn, nhưng nhiều giả thuyết cho rằng: Các hợp chất trong gừng liên kết với các thụ thể ở đường tiêu hóa để làm giảm cảm giác buồn nôn và đẩy nhanh quá trình tiêu hóa, do đó giảm thời gian thức ăn nằm lại trong dạ dày.

Tác dụng sát trùng, giảm đau, chống viêm

Gừng được dùng để chống nhiễm trùng đường tiêu hóa và ảnh hưởng của ngộ độc thực phẩm.

Ở châu u, gừng đã từng được sử dụng để chống lại bệnh dịch hạch.

Khi đau họng hay đau răng có thể ngậm và nhai vài lát gừng tươi để giảm đau.

Trà gừng nóng được sử dụng để điều trị đau đầu và đau bụng kinh nguyệt.

- Gừng có chứa hoạt chất gingerol dùng để giảm đau nhức khớp, điều trị viêm khớp. Một nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng gừng làm giảm đau ở những bệnh nhân viêm khớp gối tốt hơn so với giả dược nhưng không tốt như ibuprofen (một loại NSAID).

Tác dụng làm ấm cơ thể và cải thiện tuần hoàn

Nhâm nhi một tách trà gừng nóng vào lúc thời tiết lạnh và bạn sẽ cảm nhận rõ sự ấm nóng của gừng, vì nó làm cải thiện sự lưu thông bằng cách giãn nhẹ các mạch máu ở bàn chân và bàn tay. Trà gừng không những làm ấm cơ thể mà còn có tác dụng chống cảm lạnh, cảm cúm thông thường.

Tác dụng chống lại khối u

Các nghiên cứu hiện nay đang ra chỉ ra rằng gừng và tinh dầu gừng có thể ngừa các khối u, ung thư đại trực tràng, vấn đề này còn đang được nghiên cứu sâu hơn nữa. Tuy nhiên, không thể phủ nhận gừng là một loại dược liệu tiềm năng để phòng chống các bệnh ung bướu.

Trong gừng khô có chứa hợp chất 6-shogaol. Nghiên cứu khoa học đã chứng minh 6-shogaol chiết xuất từ gừng có tác dụng chống ung thư mạnh mẽ. 6-shogaol có hiệu quả cao hơn 10.000 lần so với taxol (hóa chất trị liệu ung thư) trong việc gây độc tế bào ung thư, ngăn chặn sự di căn và bảo toàn cho các tế bào khỏe mạnh.

Cách sử dụng gừng

Trong ẩm thực, củ gừng thường được dùng tươi hoặc bột gừng để làm gia vị, giúp khử mùi hôi tanh của thực phẩm sống, tăng hương vị và làm cân bằng nhiều món ăn. Gừng tươi có vị ít mạnh nhất, khi dùng thường được thái lát, thái sợi hoặc đập dập. Gừng khô có hương vị mạnh và bảo quản được lâu dài. Gừng khô, gừng khô nghiền bột được sử dụng trong các món súp, cà ri, bánh nướng…

Trong y học cổ truyền, gừng được dùng đa dạng với nhiều dạng bào chế như: sinh khương (gừng tươi), can khương (gừng khô), ổi khương (gừng lùi), thán khương (gừng nướng thành than), khương bì (vỏ gừng khô). Tùy vào mục đích chữa bệnh mà sử dụng và phối ngũ thích hợp.

Ngày nay, người ta sử dụng gừng ở dạng tươi hoặc bột khô hoặc tinh dầu để chữa bệnh đơn giản tại nhà (đun nước, hãm trà, xoa bóp, ngâm tắm…). Đối với các chế phẩm từ gừng dưới dạng thực phẩm chức năng hoặc thuốc, cần phải dùng theo hướng dẫn ghi trên sản phẩm hoặc theo chỉ định của thầy thuốc.

TS. Phùng Tuấn Giang (Chủ tịch Viện Nghiên cứu phát triển y dược cổ truyền Việt Nam)

Bài đăng phổ biến từ blog này

Chữa cảm mạo, ho, sốt nóng với cây đại ngải

Cây đại ngải còn có tên khác là đại bi, từ bi xanh, bơ nạt, người Tày gọi là phặc phả, người Thái gọi là co nát. Là loại cây nhỏ, cao khoảng 1 - 3m, thân phân cành ở phía ngọn, nhiều lông. Lá mọc so le, phiến lá có lông, mép có răng cưa hay nguyên. Cụm hoa hình ngù ở nách lá hay ở ngọn, gồm nhiều đầu, trong mỗi đầu có nhiều hoa màu vàng. Quả bế có lông. Cây ra hoa tháng 3 - 5, có quả tháng 7 - 8. Toàn cây có lông mềm và tinh dầu thơm. Cây mọc hoang khắp nơi, nhiều nhất ở trung du và miền núi. Thu hái toàn cây vào mùa hạ và mùa thu, dùng tươi, hoặc phơi hay sấy khô. Theo y học cổ truyền, cây đại ngải có vị cay và đắng, mùi thơm nóng, tính ấm; có tác dụng khu phong, tiêu thũng, hoạt huyết, tán ứ. Có công dụng trị thấp khớp, đòn ngã tổn thương, sản hậu đau lưng; đau bụng sau khi sinh, đau bụng kinh; cảm mạo,... Dùng ngoài chữa chấn thương, mụn nhọt, ghẻ ngứa, lấy lá giã đắp hoặc nấu nước tắm. Có thể làm thuốc ngâm rượu để xoa bóp chỗ đau. Một số bài thuốc thường dùng: Bài 1: Chữa ho do cả...

Hương nhu tía

Hương nhu tía là cây dùng để làm thuốc chữa bệnh rất quen thuộc trong nhân dân, trong y học cổ truyền hương nhu tía là vị thuốc chữa nhiều bệnh, đặc biệt là vị thuốc giải cảm khi bị lạnh hay đi mưa nhiễm lạnh rất hiệu quả. Xin giới thiệu một vài đơn thuốc chữa bệnh có sử dụng hương nhu tía. Hương nhu tía còn có tên gọi là é rừng hay é tía. Cây thường mọc hoang ở nhiều nơi trong cả nước, nhưng cũng được trồng làm thuốc quanh nhà. Để làm thuốc chữa bệnh, thường thu hái hương nhu phần trên mặt đất, chủ yếu là cành có hoa, dùng tươi hoặc phơi ở nơi ít ánh nắng nhưng thoáng gió, nhiệt độ 30-40 độ C (gọi là phơi âm can). Hương nhu tía vị cay, mùi thơm, tính ấm, vào 2 kinh phế và vị có tác dụng làm ra mồ hôi, giải cảm, giảm sốt, lợi tiểu, dùng chữa cảm lạnh, tiêu chảy do lạnh, trị chứng hôi miệng... Hương nhu trắng. Chữa cảm lạnh hoặc đi mưa bị nhiễm lạnh (triệu chứng: phát sốt phát rét, đầu nhức, bụng đau, miệng nôn, đi tiêu lỏng..): Hương nhu tía 500g, hậu phác tẩm gừng nướng 200g, bạch biể...

Hạt kê vàng tí hon, thuốc quý của muôn nhà

Cây kê còn gọi là tiểu mễ, bạch lương túc, túc cốc, cốc tử… được trồng phổ biến và khá quen thuộc với mọi người. Hạt kê được xem là loại lương thực phụ, trong nhân dân thường nấu cháo kê hay hay ăn với bánh đa gọi là bánh đa kê được nhiều người ưa thích. Không chỉ sử dụng làm thực phẩm, là loại giàu dược tính nên hạt kê được sử dụng trong trị liệu nhiều bệnh. Theo Đông y, kê có vị ngọt, tính hơi hàn, có tác dụng bổ trung ích khí, trừ được những chứng phiền khát. Cháo kê thông được tiểu tiện, chữa được chứng phiền khát vì dạ dày nóng quá. Hạt kê có tác dụng hòa trung, bổ thận, khỏe tì vị trừ nhiệt, giải độc, giải khát, lợi tiểu tiện. Chủ yếu dùng cho tì vị hư nhiệt, đau bụng nôn mửa, chống thiếu nước khi tiêu chảy. Theo y học hiện đại, hạt kê chứa rất nhiều melatonin, chất có tác dụng trấn tĩnh tinh thần và gây buồn ngủ, vì thế cháo kê là một món ăn rất bổ dưỡng giúp có được một giấc ngủ ngon. Hạt kê có tác dụng hòa trung, bổ thận, giải độc, tiêu khát... Một số bài thuốc chữa bệnh từ hạ...